Thực đơn
K League Các câu lạc bộCó tất cả 19 câu lạc bộ thành viên trong lịch sử của K League – những câu lạc bộ được liệt kê dưới tên hiện tại (nếu có):
Câu lạc bộ (Thời gian) | Sở hữu | Nhà tài trợ | Ghi chú |
---|---|---|---|
POSCO FC (1973–1983) POSCO Dolphins (1983–1984) POSCO Atoms (1985–1994) Pohang Atoms (1995–1996) Pohang Steelers (1997–nay) | POSCO | Thành lập CLB bán chuyên tháng 4 năm 1973 Lên chuyên nghiệp tháng 2 năm 1984 | |
Hallelujah FC (1983–1985) | cũ Tập đoàn Shindongah | Ngày ra mắt – 20 tháng 12 năm 1980 | |
Yukong Elephants (1983–1995) Puchon Yukong (1996–1997.09) Puchon SK (1997.10–2000) Bucheon SK (2001–2005) Jeju United (2006–nay) | SK Energy[1] thuộc SK Group | Ngày ra mắt – 17 tháng 12 năm 1982 | |
Saehan Motors FC (1979–1980) Daewoo FC (1980–1983) Daewoo Royals (1983–1995) Pusan Daewoo Royals (1996–1999) Pusan i.cons (2000–2002.07) Pusan I'Cons (2002.07–2004) Busan I'Park (2005–2011) Busan Ipark (2012–nay) | cũ Daewoo Group (1983–1999) Công ty Phát triển Hyundai (2000–nay) | Thành lập CLB bán chuyên năm 1979 Tái thành lập CLB chuyên nghiệp Ngày ra mắt – 3 tháng 12 năm 1983 | |
Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Kookmin (1983–1984) | Ngân hàng Kookmin | Thi đấu với tư cách một đội bán chuyên | |
Hyundai Horang-i (1984–1995) Ulsan Hyundai Horang-i (1996–1998) Ulsan Hyundai Horangi (1999–2007) Ulsan Hyundai (2008–nay) | Công ty Ô tô Hyundai thuộc Tập đoàn Hyundai (1984–1997) Công nghiệp nặng Hyundai thuộc Tập đoàn Công nghiệp nặng Hyundai (1998–nay) | Ngày ra mắt – 6 tháng 12 năm 1983 | |
Lucky-Goldstar Hwangso (1984–1990) LG Cheetahs (1991–1995) Anyang LG Cheetahs (1996–2003) FC Seoul (2004–nay) | Tập đoàn LG (1984–2004) Tập đoàn GS[2] (6/2004–nay) | Ngày ra mắt – 22 tháng 12 năm 1983 | |
Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Hanil (1984–1986) | Ngân hàng Hanil[3] | Thi đấu với tư cách một đội bán chuyên | |
Ilhwa Chunma (1989–1995) Cheonan Ilhwa Chunma (1996–1999) Seongnam Ilhwa Chunma (2000–2013) Seongnam FC (2014–nay) | Ilhwa thuộc Tập đoàn Tongil (1989–2013) Chính quyền Seongnam Cổ đông công dân (2014–nay) | Ngày ra mắt – 18 tháng 3 năm 1989 | |
Chonbuk Buffalo (1994) | Bobae Soju (1994) | Ngày ra mắt – 1993 Ngày giải thể – 1994 | |
Chonbuk Dinos (1995–1996) Chonbuk Hyundai Dinos (1997–1999) Chonbuk Hyundai Motors (2000–2005) Jeonbuk Hyundai Motors (2006–nay) | Liên doanh Hyunyang và Công ty Ô tô Hyundai thuộc Tập đoàn Hyundai (1995–1999.05) Công ty Ô tô Hyundai thuộc Tập đoàn Ô tô Hyundai (5/1999–nay) | Ngày ra mắt – 12 tháng 12 năm 1994 | |
Chunnam Dragons (1995–2013) Jeonnam Dragons (2014–nay) | POSCO | Ngày ra mắt – 16 tháng 12 năm 1994 | |
Suwon Samsung Bluewings (1996–nay) | Samsung Electronics thuộc Tập đoàn Samsung (1996–3/2014) Cheil Worldwide thuộc Tập đoàn Samsung (4/2014-nay) | Samsung Electronics | Ngày ra mắt – 15 tháng 12 năm 1995 |
Taejon Citizen (1997–2002) Daejeon Citizen (2003–nay) | Chính quyền Daejeon Cổ đông công dân | Ngân hàng Hana | Ngày ra mắt – 12 tháng 3 năm 1997 |
Daegu FC (2003–nay) | Chính quyền Daegu Cổ đông công dân | Ngân hàng Daegu | Ngày ra mắt – 19 tháng 3 năm 2003 |
Incheon United (2004–nay) | Chính quyền Incheon Cổ đông công dân | Ngân hàng Shinhan Sân bay quốc tế Incheon | Ngày ra mắt – 1 tháng 3 năm 2004 |
Gyeongnam FC (2006–nay) | Chính quyền Gyeongsangnam-do Cổ đông công dân | DSME Ngân hàng Gyeongnam | Ngày ra mắt – 17 tháng 1 năm 2006 |
Gangwon FC (2009–nay) | Chính quyền Gangwon-do Cổ đông công dân | High1 Resort | Ngày ra mắt – 18 tháng 12 năm 2008 |
Gwangju FC (2011–nay) | Chính quyền Gwangju Cổ đông công dân | Ngân hàng Gwangju | Ngày ra mắt – 16 tháng 12 năm 2010 |
Sangju Sangmu Phoenix (2011–2012) Sangju Sangmu (2013–nay) | Chính quyền Sangju Đoàn Thể thao Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc | Ngày ra mắt – ngày 26 tháng 2 năm 2011 | |
Police FC (2013) Ansan Police FC (2014–nay) | Chính quyền Ansan Câu lạc bộ Thể thao Moogoonghwa thuộc Đại học Cảnh sát quốc gia Hàn Quốc | Thành lập CLB bán chuyên 29 tháng 3 năm 1996 Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013 | |
Goyang Hi FC (2013–nay) | Thành lập CLB bán chuyên in 1999 Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013 | ||
Chungju Hummel (2013–nay) | Hummel Hàn Quốc | Thành lập CLB bán chuyên tháng 12 năm 1999 Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013 | |
Suwon FC (2013–nay) | Chính quyền Suwon Cổ đông công dân | Thành lập CLB bán chuyên 15 tháng 3 năm 2003 Lên chuyên năm 2013 Gia nhập K League Challenge | |
Bucheon FC 1995 (2013–nay) | Chính quyền Bucheon Cổ đông công dân | Thành lập CLB nghiệp dư 1 tháng 12 năm 2007 Lên chuyên và gia nhập K League Challenge năm 2013 | |
FC Anyang (2013–nay) | Chính quyền Anyang Cổ đông công dân | Ngày ra mắt – 2 tháng 2 năm 2013 Gia nhập K League Challenge năm 2013 | |
Seoul E-Land FC (2015–nay) | Tập đoàn E-Land | Ngày ra mắt – 22 tháng 8 năm 2014 Gia nhập K League Challenge năm 2015 |
[1] Yukong đổi tên thành SK Energy
[2] Tập đoàn GS tách ra từ Tập đoàn LG
[3] Ngân hàng Hanil hợp nhất với Ngân hàng Woori
Ghi chú: Horang-i nghĩa là hổ, Hwangso nghĩa là bò mộng, Chunma nghĩa là pegasus, Bulsajo nghĩa là phượng hoàng.
Thực đơn
K League Các câu lạc bộLiên quan
K Khánh Hòa Kẽm Kitô giáo Khang Hi Khởi nghĩa Lam Sơn Kỵ sĩ bóng đêm Kali Kinh Thi Khủng longTài liệu tham khảo
WikiPedia: K League http://www.facebook.com/withKLEAGUE http://koreajoongangdaily.joins.com/news/article/a... http://www.kleague.com/ http://www.kleague.com/eng http://goal.blogs.nytimes.com/2012/10/09/south-kor... http://news.sportsseoul.com/read/soccer/1143741.ht... http://twitter.com/kleague http://www.youtube.com/withkleague https://web.archive.org/web/20131211180244/http://... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:K_Leag...